Bạn có ý định đi du học Nhật Bản hay du lịch tại xứ anh đào và cần mua một số đồ nhưng lại không biết hỏi giá và không biết đếm số tiền như thế nào trong tiếng Nhật. Đừng lo, Du học TOP sẽ cung cấp những kiến thức đủ để bạn hỏi…
Bạn có ý định đi du học Nhật Bản hay du lịch tại xứ anh đào và cần mua một số đồ nhưng lại không biết hỏi giá và không biết đếm số tiền như thế nào trong tiếng Nhật. Đừng lo, Du học TOP sẽ cung cấp những kiến thức đủ để bạn hỏi và trả lời giá cả khi cần thiết bằng tiếng Nhật. Bắt đầu thôi nào!
Đếm tiền trong tiếng Nhật thế nào cho chuẩn? Giao tiếp tính tiền trong siêu thị
Mời bạn tham khảo bài viết Hướng dẫn phát âm số đếm trong tiếng Nhật cho người mới, khi đã hiểu và biết cách đọc các số đếm tiếng Nhật, bạn chỉ cần thêm đơn vị tiền Nhật Bản là Yên /en/(円)vào sau mỗi số đếm là được.
Tổng kết cách đếm các số lớn từ tiếng Việt sang tiếng Nhật tương ứng:
Bao nhiêu tiền vậy?
Táo bao nhiêu tiền vậy?
Cái này giá bao nhiêu?
Hãy sử dụng những câu hỏi này khi mua hàng tại Nhật Bản để thuận tiện hơn khi mua hàng ở Nhật Bản đặc biệt giúp ích rất nhiều khi mặc cả hàng secondhand. Ngoài ra bạn cũng nên xem Những điều cần biết khi mua hàng secondhand Nhật Bản nếu là tín đồ của mặt hàng này.
Những câu sau dùng trong trường hợp bạn là khách hàng khi mua sắm tại siêu thị, cửa hàng tạp hóa ở Nhật và có thể sử dụng chúng để mặc cả.
1. Moo sukoshi yasukushite kuremasen ka? も尾少し安くしてくれませんか?
_ Có thể giảm giá một chút được không?
2. Kakene wa gosenen da ga, yosenhappyakuen made makete kureru kamoshirenai かけねは御所念だが、予選八百円まで負けてくれるかもしれない。
_ Giá thực là 5000 yên, nhưng có thể bớt còn 4800 yên.
3. Takai desu ne 高いですね。
_ Đắt quá nhỉ.
4. Onedan wa moosukoshi yasukushite moraeru to omoimasu ga お値段はも尾少し安くしてもらえると思いますが。
_ Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?
5. Kore wa watashi no yosooshita yori takai これは私のよそ押したより高い。
_ Cái này giá cao hơn tôi nghĩ.
6. Dore gurai waribiite kuremasu ka? どれぐらい割り引いてくれますか?
_ Có thể bớt giá cho tôi khoảng bao nhiêu?
7. Gowari biki ni shimasu 五割引きにします
_ Bớt khoảng 5%.
8. Ichiwari no nebiki desashi agemashoo 一割の値引きで刺しあげましょお
_ Anh có thể giảm giá cho tôi không?
9. Otsuri desu. Doozo おつりです。どおぞ
_ Tiền thối lại đây. Xin nhận lấy.
10. Watashi ni totte wa taka sugimasu 私にとってわ堯すぎます。
_ Nó đắt quá đối với tôi.
11. Gosenen desu 御所念です。
_ 5000 yên.
12. Chotto takai desu ちょっと高いです。
_ Hơi đắt một chút.
13. Ikura gurai harau koto ni narimasu ka? いくらぐらい払うことになりますか?
_ Bạn trả bao nhiêu?
14. Kono nedan wo moo chotto waribikishite kuremasen ka? この値段をも尾ちょっと割引してくれませんか?
_ Có thể giảm giá cho tôi một chút được chứ?
15. Niwari biki ni shiteage mashoo 二割引きにしてあげましょお。
_ Tôi sẽ giảm bớt cho bạn 20%.
16. Yasuitte, iu koto wa nakanaka chooshi ga ii desu ne 安いって、言うことわなかなかちょおしがいいですね。
_ Nếu giá rẻ hơn một chút thì tốt quá nhỉ.
いらっしゃいませIrasshaimase = Xin mời quý khách
~円、頂戴致します ~ en, choudai itashimasu = Tôi xin nhận [số tiền] Yên
Ở đây itashimasu là dạng khiêm nhường của “shimasu”, còn choudai là “nhận” (giống “morau” nhưng là danh từ).
Thông thường sẽ trả làm 2 phần: Phần tiền chẵn (tờ tiền giấy) và phần tiền lẻ (tiền xu), nên bạn sẽ chia ra nói thành 2 như sau:
お先、~円のお返しと、お後~円のお返しでございます
Osaki, ~ en no okaeshi to, oato ~ en no okaeshi de gozaimasu
Tiền thối là […] Yên và tiếp là […] Yên.
Osaki là dạng lịch sự của saki (trước), oato là dạng lịch sự của ato (sau), okaeshi là “sự trả lại” dạng lịch sự.
ありがとうございますArigatou gozaimasu = Cảm ơn quý khách
またお越しくださいませ Mata okoshi kudasaimase = Mong đón tiếp quý khách lần tới
okoshi là dạng lịch sự của “đi tới” (越す kosu = vượt qua), nói nôm na câu này là “Quý khách lại tới nữa nhé”.
BỔ TÚC
Khi khách trả tiền sẽ có 2 trường hợp: Có tiền thối và không có tiền thối.
~円ちょうど頂戴いたします。
~ en choudo choudai itashimasu = Tôi xin nhận đủ ~ Yên.
“choudo” ở đây nghĩa là vừa đủ.
→~円お預かり致します。
~ en oazukari itashimasu = Tôi xin giữ ~ Yên
Tiền thối là お釣り otsuri, “có tiền thối” = お釣りが出る otsuri ga deru.
Khi thối tiền cũng có thể nói như sau:
お先、大きいほう~円のお返しと、
お後こまかいほう~円のお返しでございます
Osaki, ookii hou ~ en no okaeshi to,
oato komakai hou ~ en no okaeshi de gozaimasu.
“ookii hou” nghĩa là “phía lớn hơn”, tức là phần tiền chẵn, “komakai hou” là “phía lẻ” tức là phần tiền lẻ.
Thông báo số tiền thì bạn có thể dùng như sau:
お買い上げ合計は○○円でございます。
Okaiage kaikei wa ~ en de gozaimasu. Số tiền mua hàng là ~ Yên.
Hoặc là:
○○円です ~ en desu = ~ Yên => Cách này không lịch sự lắm
Hoặc là:
○○円になります。~ en ni narimasu. Số tiền là ~ Yên. (Cách này cũng khá ổn và đơn giản)
Ở đây お買い上げ Okaiage là “sự mua hàng”, 合計 “kaikei” là tính tiền.
Có thể nói là:
Khi nhận tiền thì bạn có thể dùng 2 dạng là: choudai hoặc oazukari
Thông qua hướng dẫn phát âm cách đếm tiền Nhật và những mẫu câu giao tiếp cơ bản về giá cả dùng trong siêu thị hay cửa hàng tạp hóa, bạn nên luyện tập thường xuyên để trở nên thành thạo, sử dụng tự nhiên hơn trong cuộc sống hằng ngày nếu ở Nhật hoặc chỉ qua đây du lịch. Nhưng dù thế nào đi chăng nữa, biết một thứ tiếng tốt vẫn có lợi hơn đúng không nào?
Số 181 – Đường Lê Đức Thọ – Phường 17 – Quận Gò Vấp – TPHCM
Mọi chi tiết liên hệ: Ban tư vấn tuyển sinh 0982.078.333
Lưu ý: Các em liên hệ trước với ban tư vấn tuyển sinh để được hướng dẫn hỗ trợ tốt nhất
Ý KIẾN BẠN ĐỌC